phân tích khổ 2 tràng giang

Nhằm giúp học sinh phân tích khổ 2 Tràng Giang được tốt nhất, Kiến Guru xin gửi tới các em bài viết dễ hiểu và chi tiết để hiểu rõ hơn tác phẩm, cảm nhận được tâm trạng cô đơn, lạc lõng của nhà thơ trước vẻ đẹp cảnh thiên nhiên nước non bao la rộng lớn.

Hãy tham khảo bài viết dưới đây!

Bạn đang xem: phân tích khổ 2 tràng giang

1. Hệ thống tri thức hỗ trợ phân tích Tràng Giang chiều 1

Hãy cùng Kiên điểm qua một số kiến ​​thức trọng tâm trong Tràng Giang nhé:

Tác giả Huy Cận (1919 - 2005) tên thật là Cù Huy Cận

  • Quê quán: Làng An Phú, huyện Hương Sơn (nay là xã An Phú, huyện Vũ Quang), tỉnh Hà Tĩnh.
  • Ông tham gia hoạt động cách mạng và giữ nhiều chức vụ cao trong Chính phủ Việt Nam như: Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp thứ nhất, Thứ trưởng rồi Bộ trưởng Bộ Văn hóa Nghệ thuật, Bộ trưởng Bộ Văn hóa Giáo dục...
  • Ông là một trong những nhà thơ xuất sắc của phong trào Thơ mới.
  • Một số tác phẩm tiêu biểu trong sự nghiệp của Huy Cận

Trước Cách mạng tháng Tám: Lửa thiêng (thơ, 1940), Lời cầu nguyện (văn xuôi triết học, 1942), Ca vũ trụ (thơ, 1940-1942).

Sau Cách mạng Tháng Tám: Mặt trời lại bừng sáng mỗi ngày (thơ, 1958), Đất nở hoa (thơ, 1960), Chiến trường gần chiến trường xa (thơ, 1973), Những suy nghĩ về nghệ thuật (văn phê bình, 1980-1982) )…

2. Hướng dẫn phân tích khổ thơ thứ hai Tràng Giang – Huy Cận

Dưới đây là sơ đồ tư duy cũng như gợi ý phân tích khổ thơ thứ hai của bài thơ Tràng Giang, mời các bạn tham khảo:

2.1. Khai mạc

  • Giới thiệu sơ lược về tác giả và tác phẩm
  • Dẫn vào phân tích khổ thơ: Hai khổ thơ đã tái hiện một khung cảnh vắng vẻ trong nắng chiều, làm nổi bật nỗi cô đơn của con người.

2.2. Thân hình

2.2.1. Tổng quan về công việc

Một. Hoàn cảnh sáng tác

Bài thơ được sáng tác năm 1939, in trong tập Lửa thiêng (1940), đây là tập thơ đầu tay của tác giả Huy Cận.

b. Giá trị nội dung

Bài thơ “Tràng Giang” đã vẽ lên trước mắt ta một bức tranh hùng vĩ, với cách nhìn độc đáo vừa gần vừa xa, vừa cao vừa sâu, nhưng bao trùm không gian ấy là một nỗi buồn man mác. Đó không chỉ là nỗi buồn của riêng tác giả mà còn là nỗi buồn của cả một thế hệ khi phải sống trong cảnh nước mất nhà tan. Bức tranh mà Huy Cận tạo nên với những hình ảnh gần gũi như sông nước như bến thuyền mang vẻ đẹp vừa cổ kính vừa hiện đại. Điều đó đã làm nổi bật nét độc đáo trong thơ Huy Cận.

c. Giá trị nghệ thuật

Đoạn thơ có sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa các yếu tố cổ điển, đặc biệt là yếu tố Đường Thi với các yếu tố thơ mới.

+ Nhiều yếu tố hiện đại thể hiện “tinh thần thơ mới” và sức sáng tạo mới của Huy Cận.

+ Một cái “tôi” mới lãng mạn, giàu cảm xúc trước tạo vật.

+ Hình ảnh sinh động, giàu cảm xúc tinh tế, nhiều sáng tạo bất ngờ.

+ Đặc biệt chất Đường Thi thấm đượm: từ thơ, đề thi, tứ tuyệt. Tạo hình tượng nghệ thuật cô đơn, bơ vơ trước tạo hóa vô tận hay lạc lõng trong thiên nhiên vô tận, chất thơ đến những thủ pháp nghệ thuật mang tính đối ngẫu, từ láy song hành, tạo từ. theo phong cách cổ điển.

đ . Ý nghĩa của tiêu đề

Gọi Tràng Giang cho khỏi trùng với Trường Giang, sông dài trong phố.

Tràng giang gợi hình ảnh sông nước rộng lớn, dòng sông được mở rộng vô biên.

– Nhan đề gợi ấn tượng vừa chung chung, trang trọng, vừa phảng phất chút cổ điển.

Nhan đề “Tràng Giang” không chỉ giúp bộc lộ nội dung bài thơ mà còn chứa đựng những tâm sự, cảm xúc thầm kín của Huy Cận về cuộc sống trần thế. Tràng Giang gợi một âm hưởng dài, rộng và vang trong lòng người đọc, phản ánh vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại.

Xem thêm: lục tiên sinh đêm nay không ăn thịt

2.2.2. Phân tích khổ 2

Một. Cảnh cồn vắng trong nắng chiều

Hai câu thơ đầu khắc họa một không gian hiu quạnh:

- Nghệ thuật đảo ngữ với các từ láy đặc biệt gợi cảm “thong thả”, “trầm mặc” gợi sự thưa vắng, hoang vắng, lạnh lẽo.

- Câu thơ “Tiếng làng đâu xa chợ chiều” gợi lên trong lòng người đọc nỗi buồn man mác, hoang vắng, mục nát, thiếu vắng sự sống của con người.

– Hai câu tiếp theo, không gian như được mở rộng ra tứ phía, khiến cho khung cảnh vốn đã vắng vẻ lại càng thêm hiu quạnh, vắng lặng, từ đó gợi lên nỗi buồn, sự cô đơn của lòng người.

Cảnh bến vắng trong nắng chiều

- Nỗi lòng nhà thơ được bộc lộ nhiều hơn qua hình ảnh cô quạnh giữa không gian lạnh lẽo:

“Anh ơi gió hiu quạnh hiu quạnh

Còn đâu tiếng làng xa chợ chiều?

– Góc nhìn của đối tượng trữ tình lúc này rộng hơn, rộng hơn khi cảnh sông Hồng chuyển sang không gian bao la của đất trời, đôi bờ. Đó là không gian yên tĩnh, tĩnh lặng: có cảnh vật (rượu, gió, làng, chợ...) nhưng cảnh vật quá đạm bạc, nhỏ bé (nhỏ, xa, van...)

-Từ “lủng củng” diễn tả sự mông lung, rời rạc của những cồn nhỏ mọc lên giữa sông. Trên những đụn cát nhỏ ấy, lau sậy mọc um tùm, khi có gió thổi, âm thanh phát ra nghe hoang vu, “cô quạnh” trong ruột.

– Có một âm thanh vọng ra từ “chợ chiều” đã “muốn” nhưng đã lành xa nên không đủ làm cho khung cảnh sinh động, có hồn.

– Chỉ 1 câu thơ nhưng mang nhiều sắc thái, gợi âm thanh bâng quơ, bóng gió: “ Còn đâu tiếng làng xa chợ chiều?

“Làng xa còn đâu” có thể là một câu hỏi “đâu” như nỗi nhớ nhung mong mỏi của nhà thơ về một chút sinh hoạt, âm thanh của cuộc sống con người.

b. Tâm trạng của nhà thơ

Hai câu thơ tiếp theo, không gian được mở ra bao la:

  • Huy Cận đã vẽ nên một phong cảnh bao la có 3 chiều: chiều cao (mặt trời mọc, trời lên), chiều rộng (trời rộng) và chiều dài (sông dài), thậm chí cả “chiều sâu” nữa.
  • Vũ trụ bao la và vô tận, còn con người thì quá nhỏ bé và cô đơn. Nhà thơ ngước mắt nhìn trời thấy trời: Cách dùng từ thật lạ vì nhà thơ không dùng từ “cao” mà dùng từ “sâu”. “Cao” chỉ độ cao vật chất của bầu trời, còn “sâu” không chỉ thể hiện độ cao vật chất mà còn thể hiện sự kinh ngạc trước không gian đó.
  • Đó là nỗi kinh hoàng trong tâm hồn thi nhân trước cái bĩ cực của vũ trụ. Cách dùng từ vô cùng mới lạ bởi tác giả đã lồng chiều cao vào chiều sâu; anh đang nhìn trời cao "chôn vơ" dưới làn nước "sâu thăm thẳm". Không gian càng rộng lớn, hình ảnh con người càng nhỏ bé, lẻ loi, cô độc đến mức đau khổ.
  • Hình ảnh “bến lẻ ​​loi” với âm hưởng man mác của hai từ “lẻ loi” ấy, một lần nữa gợi lên một nỗi buồn nhân thế, nỗi buồn của kiếp người quá nhỏ bé, rất hữu hạn trong tự nhiên, mà vũ trụ thì không ngừng mở ra đến vô cùng, vô tận. .
  • Không gian càng bao la, vắng lặng bao nhiêu thì hình ảnh con người càng cô đơn bấy nhiêu. Nỗi buồn lan tỏa khắp không gian, bao trùm cảnh vật.

→ Khổ thơ thứ hai cho ta thấy sự buồn bã, hoang mang, bỡ ngỡ trước ngã rẽ của cuộc đời. Nhà thơ cảm nhận rõ sự nhỏ bé, lẻ loi, lẻ loi của một kiếp người giữa cuộc đời rộng lớn. Đây không phải là nỗi buồn của ông mà là nỗi niềm của cả một thời đại, đặc biệt là giới văn học nghệ thuật đầu thế kỷ 20.

2.3. Kết thúc

Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật:

+ Nội dung: Tràng giang bộc lộ nỗi niềm của cái tôi cô đơn trước thiên nhiên bao la, nơi thấm đượm tình người, tình yêu cuộc sống, lòng yêu nước thầm kín nhưng nồng nàn.

+ Nghệ thuật: Đoạn thơ vừa mang vẻ đẹp cổ điển vừa hiện đại, là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa yếu tố Đường Thi và yếu tố thơ mới. Chất Đường Thi thấm đượm những thủ pháp nghệ thuật tiêu biểu (lưỡng nghi, song thất, tu từ điển tích,…)

- Nêu cảm nghĩ của em về bài thơ Tràng giang của Huy Cận

Xem thêm: vẽ tranh chủ đề bảo vệ môi trường

Kết luận

Trên đây là bài viết hỗ trợ phân tích khổ 2 Tràng Giang chương trình ngữ văn 11. Hy vọng phần gợi ý đọc hiểu và phân tích mà Kiến Guru cung cấp trên sẽ là nguồn tài liệu hữu ích giúp các em học bài và làm bài thật tốt.

Ngoài ra, hãy theo dõi Kien Guru để không bỏ lỡ bất kỳ bài học thú vị nào nhé!

Chúc may mắn với các nghiên cứu của bạn!